Thừa phát lại tại Hà Nội

thừa phát lại tại Hà Nội

Chế định Thừa phát lại đã có từ lâu đời tại một số quốc gia trên thế giới. Tại miền Nam hoạt động, chức năng của Thừa phát lại đã được áp dụng trước 30/4/1975 nên thuật ngữ Thừa phát lại quen thuộc với nhiều công dân đã sinh sống tại đây trước 30/4/1975. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, chế định này đã chấm dứt không còn hoạt động.

 Vậy nội dung cơ bản của thừa phát lại tại Hà Nội được quy định như thế nào. Bài viết về thừa phát lại tại Hà Nội của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Công việc Thừa phát lại được làm bao gồm 4 nhóm việc: 

Thực hiện việc tống đạt các văn bản theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự (Văn phòng Thừa phát lại ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản với Tòa án nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự);

Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Về tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thừa phát lại tại Hà Nội

Pháp luật quy định cụ thể 6 điều kiện để bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:

 – Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

 – Không có tiền án; Có bằng cử nhân luật;

 – Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;        

 – Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức và không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục bổ nhiệm, việc bổ nhiệm được thực hiện theo thủ tục: Người muốn được bổ nhiệm làm Thừa phát lại phải có hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

–  Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại;

 – Giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp; bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định.

Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

Trường hợp từ chối thì các cơ quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn xin làm Thừa phát lại. Người được bổ nhiệm làm Thừa phát lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

 – Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa phát lại.

– Hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp: Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định để hoạt động Thừa phát lại; Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;  Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;  Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm; Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

 – Việc miễn nhiệm Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp. Việc miễn nhiệm phải tuân thủ về thời gian, trình tự, hồ sơ đề nghị để làm căn cứ cho việc miễn nhiệm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.

Ngoài việc bị miễn nhiệm, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý vi phạm bằng hình thức miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại. Việc xử lý về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

thừa phát lại tại Hà Nội
thừa phát lại tại Hà Nội

Những trường hợp không được bổ nhiệm thừa phát lại tại Hà Nội

– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

– Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

– Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

– Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

– Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Mức lương thừa phát lại tại Hà Nội

Các văn phòng thừa phát lại trên cả nước đa phần là các đơn vị tự chủ về tài chính. Vậy nên mức lương của thừa phát lại sẽ do thỏa thuận và phụ thuộc vào thu nhập của từng văn phòng. Trong nội dung này, chúng tôi sẽ giúp Quý vị tìm hiểu về chi phí dịch vụ của văn phòng thừa phát lại.

Thứ nhất: Về chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;

Mức phí này được quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:

Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự do Tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại trong hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở khung mức chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.

Khung mức chi phí tống đạt được quy định như sau:

a) Tối thiểu là 65.000 đồng/việc và tối đa là 130.000 đồng/việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, bao gồm: Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Chi phí tống đạt quy định tại khoản này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự phải niêm yết công khai.

Thứ hai: Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Thứ ba: Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án;

–  Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.

– Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.

Thứ tư: Chi phí thi hành án dân sự;

Đối với việc tổ chức thi hành án, Văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự do pháp luật về phí, lệ phí quy định. Những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về nội dung cơ bản của thừa phát lại tại Hà Nội. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thừa phát lại tại Hà Nội và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin